BỘ NỘI VỤ
──── |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ──────────────── |
ĐIỀU LỆ (SỬA ĐỔI, BỔ SUNG) HIỆP HỘI CHỦ TÀU VIỆT NAM
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số 4168 /QĐ-BNV ngày 16 tháng11năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Tên gọi, biểu tượng
- Tên tiếng Việt: Hiệp hội Chủ tàu Việt Nam.
- Tên tiếng Anh: Vietnam Shipowners’ Association.
- Tên viết tắt tiếng Anh: VSA.
- Biểu tượng: Hiệp hội Chủ tàu Việt Nam có biểu tượng riêng và được đăng ký bản quyền theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Tôn chỉ, mục đích
Hiệp hội Chủ tàu Việt Nam (sau đây gọi tắt là Hiệp hội) là tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tự nguyện của các tổ chức, công dân Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh, khai thác tàu biển hoặc các lĩnh vực liên quan đến vận tải biển, tự nguyện thành lập, nhằm mục đích tập hợp, đoàn kết hội viên, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên, hỗ trợ nhau hoạt động có hiệu quả, góp phần vào việc phát triển kinh tế – xã hội của đất nước.
Điều 3. Địa vị pháp lý, trụ sở
- Hiệp hội Chủ tàu Việt Nam có tư cách pháp nhân, con dấu và tài khoản riêng; hoạt động theo quy định pháp luật Việt Nam và Điều lệ Hiệp hội được Bộ trưởng Bộ Nội vụ phê duyệt.
- Trụ sở chính của Hiệp hội đặt tại:
Địa chỉ: Tầng 16, Tòa nhà Ocean Park, số 1, Đào Duy Anh, Đống Đa, Hà Nội
Điện thoại: (04)35770825.
Fax: (04)5770850.
Thư điện tử: vsa@vinalines.com.vn.
- Hiệp hội có thể thành lập văn phòng đại diện ở một số tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Phạm vi, lĩnh vực hoạt động
- Hiệp hội Chủ tàu Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh, khai thác tàu biển và liên quan đến phương tiện vận tải biển trên phạm vi cả nước và tuân thủ các quy định của pháp luật.
- Hiệp hội tham gia các hoạt động của Liên đoàn Hiệp hội Chủ tàu các nước ASEAN (FASA); Hiệp hội Chủ tàu Châu Á (ASA) và các tổ chức quốc tế hữu quan khác với tư cách là hội viên theo quy định của pháp luật.
- 3. Hiệp hội chịu sự quản lý nhà nước của Bộ Nội vụ và các Bộ, ngành khác có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hiệp hội theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động
- Tự nguyện, tự quản.
- Dân chủ, bình đẳng, công khai, minh bạch.
- Tự bảo đảm kinh phí hoạt động.
- Không vì mục đích lợi nhuận.
- Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.
Chương II
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ NGHĨA VỤ
Điều 6. Nhiệm vụ
- Tập hợp, đoàn kết hội viên; tổ chức, phối hợp hoạt động giữa các hội viên vì lợi ích chung của Hiệp hội; thực hiện đúng tôn chỉ, mục đích của Hiệp hội nhằm góp phần phát triển lĩnh vực hoạt động của Hiệp hội, góp phần xây dựng và phát triển đất nước.
- Phổ biến, bồi dưỡng, cập nhật kiến thức cho hội viên, hướng dẫn hội viên tuân thủ pháp luật, chế độ, chính sách của Nhà nước và Điều lệ, quy chế, quy định của Hiệp hội.
- Động viên sự giúp đỡ, tương trợ lẫn nhau giữa các hội viên trong việc thúc đẩy phát triển lĩnh vực vận tải biển và dịch vụ hàng hải trên phạm vi cả nước theo quy định của pháp luật.
- Hướng dẫn, tổ chức các lớp tập huấn, đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn, các kỹ năng nghề nghiệp và kiến thức về luật pháp, về kinh tế thị trường, môi trường, nghiệp vụ, khoa học – công nghệ, hội nhập quốc tế và đầu tư, sở hữu trí tuệ cho hội viên trong phạm vi, lĩnh vực hoạt động của Hiệp hội theo quy định của pháp luật.
- Hiệp thương và giúp đỡ hội viên giải quyết các tranh chấp, các vấn đề phát sinh khác trong hoạt động kinh doanh – khai thác tàu biển hoặc những lĩnh vực có liên quan đến dịch vụ vận tải biển giữa các hội viên hoặc giữa hội viên với tổ chức, các nhân trong và ngoài nước phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật, thông lệ quốc tế.
- Giới thiệu thành tựu và năng lực của các hội viên.
- Tổ chức thực hiện các hoạt động dịch vụ khác liên quan đến lĩnh vực, phạm vi, chức năng, nhiệm vụ của Hiệp hội theo quy định của pháp luật để tạo nguồn thu cho Hiệp hội.
- Hỗ trợ hội viên mở rộng và phát triển các loại hình kinh doanh – dịch vụ liên quan đến khai thác vận tải biển và dịch vụ vận tải biển, hàng hải theo quy định của pháp luật.
- Chủ trì phối hợp giữa các hội viên trong việc chủ động tìm kiếm nguồn lực xây dựng và phát triển lĩnh vực sản xuất – kinh doanh – dịch vụ – thương mại liên quan đến vận tải biển và dịch vụ hàng hải theo quy định của pháp luật.
- Được xuất bản các tạp chí, các bản tin, ấn phẩm (nếu có) theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện các hoạt động xúc tiến công tác đầu tư – thương mại – dịch vụ – hợp tác quốc tế, cung cấp thông tin, tư vấn, tổ chức hội nghị, hội thảo về ngành, lĩnh vực liên quan đến vận tải biển và dịch vụ có liên quan đến vận tải biển theo quy định của pháp luật.
- Đại diện hội viên tham gia, kiến nghị với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền về các chủ trương, chính sách liên quan đến lĩnh vực hoạt động và sự phát triển của Hiệp hội theo quy định của pháp luật.
- Hòa giải tranh chấp, giải quyết các đơn, thư phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo trong nội bộ Hiệp hội theo quy định của pháp luật
- Thực hiện các nhiệm vụ khác khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.
Điều 7. Quyền hạn
- Tổ chức và hoạt động theo Điều lệ Hội đã được Bộ trưởng Bộ Nội vụ phê duyệt và quy định pháp luật khác có liên quan.
- Tuyên truyền tôn chỉ, mục đích hoạt động của Hiệp hội và đại diện cho hội viên trong hoạt động đối nội, đối ngoại phù hợp với tôn chỉ, mục đích, chức năng, nhiệm vụ của Hiệp hội và theo quy định của pháp luật.
- Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Hiệp hội theo quy định của pháp luật.
- Tham gia chương trình, dự án, đề tài nghiên cứu, tư vấn, phản biện và giám định xã hội trong lĩnh vực liên quan đến kinh doanh, khai tác, dịch vụ vận tải biển và hàng hải theo đề nghị của cơ quan nhà nước; làm cầu nối giữa các hội viên của Hiệp hội với các cơ quan hữu quan nhằm giải quyết các vấn đề có liên quan đến hoạt động của Hiệp hội trong khuôn khổ pháp luật quy định; cung cấp dịch vụ công về các vấn đề thuộc lĩnh vực liên quan đến vận tải biển và dịch vụ hàng hải và tổ chức dạy nghề, truyền nghề cho hội viên theo quy định của pháp luật.
- Tham gia ý kiến đối với các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến nội dung vận tải biển và dịch vụ hàng hải theo quy định của pháp luật. Tham gia đào tạo, bồi dưỡng, thực hiện các hoạt động dịch vụ theo quy định của pháp luật và được cấp chứng chỉ hành nghề khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.
- Được phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan liên quan tham gia trao đổi thông tin, nghiên cứu khoa học, đầu tư phát triển ứng dụng, chuyển giao công nghệ liên quan đến tàu vận tải biển và dịch vụ hàng hải.
- Được thành lập tổ chức có tư cách pháp nhân trực thuộc theo quy định của pháp luật.
- Được gây quỹ tài chính phục vụ cho các hoạt động của Hiệp hội từ hội phí của hội viên và các nguồn thu từ hoạt động kinh doanh, dịch vụ theo quy định của pháp luật.
- Được nhận các nguồn tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
- Được gia nhập các tổ chức quốc tế tương ứng và ký kết, thực hiện thỏa thuận quốc tế theo quy định của pháp luật và báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về việc gia nhập tổ chức quốc tế tương ứng, ký kết, thực hiện thỏa thuận quốc tế.
Điều 8. Nghĩa vụ
- Chấp hành các quy định của pháp luật và Điều lệ của Hiệp hội trong quá trình tổ chức các hoạt động của Hiệp hội. Không được lợi dụng hoạt động của Hiệp hội để làm phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự xã hội, đạo đức, thuần phong mỹ tục, truyền thống của dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân và các tổ chức khác.
- Tuân thủ các quy định của pháp luật và báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi thực hiện các công việc: Hoạt động hàng năm của Hiệp hội, tổ chức Đại hội nhiệm kỳ, Đại hội bất thường, thay đổi các chức danh lãnh đạo chủ chốt; thay đổi trụ sở Hiệp hội; sửa đổi, bổ sung Điều lệ, thành lập văn phòng đại diện và các tổ chức có tư cách pháp nhân trực thuộc Hiệp hội.
- Chấp hành sự hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
- Lập và lưu giữ tại trụ sở Hiệp hội danh sách hội viên, chi hội, văn phòng đại diện và các đơn vị trực thuộc Hiệp hội; sổ sách, chứng từ về tài sản, tài chính của Hiệp hội và văn phòng đại diện; biên bản các cuộc họp Ban Chấp hành, Ban Thường vụ và Ban Kiểm tra Hiệp hội.
- Quản lý và sử dụng nguồn tài chính của Hiệp hội theo đúng quy định của pháp luật.
- Xây dựng và ban hành quy tắc đạo đức nghề nghiệp trong lĩnh vực hoạt động của Hiệp hội.
Chương III
HỘI VIÊN
Điều 9. Hội viên, tiêu chuẩn hội viên
- Hội viên của Hiệp hội gồm hội viên chính thức, hội viên liên kết và hội viên danh dự:
- a) Hội viên chính thức: Công dân, các tổ chức, doanh nghiệp Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực liên quan đến kinh doanh, khai thác tàu biển hoặc các lĩnh vực liên quan đến vận tải biển, có đủ tiêu chuẩn quy định tại Khoản 2 Điều này tán thành Điều lệ Hiệp hội chủ tàu Việt Nam, tự nguyện nộp đơn xin gia nhập Hiệp hội và được Ban chấp hành Hiệp hội xem xét, quyết định kết nạp.
- b) Hội viên liên kết: Các doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp 100% (một trăm phần trăm) vốn đầu tư nước ngoài hoạt động hợp pháp tại Việt Nam trong lĩnh vực có liên quan đến vận tải biển và dịch vụ hàng hải; tổ chức Việt Nam không có điều kiện hoặc không đủ tiêu chuẩn trở thành hội viên chính thức tán thành điều lệ Hiệp hội, tự nguyện nộp đơn xin gia nhập Hiệp hội và được Ban chấp hành Hiệp hội xem xét công nhận.
- c) Hội viên danh dự: Công dân, tổ chức Việt Nam không có điều kiện hoặc không đủ tiêu chuẩn trở thành hội viên chính thức, có uy tín, kinh nghiệm và có công lao với sự phát triển của Hiệp hội tán thành Điều lệ Hiệp hội, tự nguyện xin gia nhập Hiệp hội thì được Hiệp hội kết nạp và công nhận.
- Tiêu chuẩn hội viên chính thức:
- a) Công dân Việt Nam từ đủ 18 (mười tám) tuổi trở lên, có đầy đủ năng lực hành vi dân sự tại thời điểm tham gia, đã và đang công tác trong kĩnh vực vận tải biển và dịch vụ hàng hải.
- b) Hội viên tổ chức: Các tổ chức pháp nhân của Việt Nam (đang hoạt động hợp pháp) hoạt động trong lĩnh vực vận tải biển và dịch vụ liên quan đến vận tải biển. Đại diện hội viên tổ chức gia nhập Hiệp hội phải là công dân Việt Nam có trình độ, tư tưởng chính trị và phẩm chất đạo đức tốt.
Điều 10. Quyền của hội viên
- Được Hiệp hội bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp theo quy định của pháp luật.
- Được Hiệp hội cung cấp thông tin liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hiệp hội, được tham gia các hoạt động do Hiệp hội tổ chức.
- Được cung cấp những thông tin phổ biến, cập nhật thông tin, pháp luật mới nhất liên quan đến các thỏa thuận, điều ước, thông lệ quốc tế mà Việt Nam đã ký kết tham gia phục vụ cho việc tổ chức, hoạt động xây dựng và phát triển lĩnh vực vận tải biển và các ngành, nghề khác có liên quan đến lĩnh vực vận tải biển.
- Được tham gia thảo luận, quyết định các chủ trương và nội dung hoạt động của Hiệp hội theo Quy chế và Điều lệ của Hiệp hội; được kiến nghị, đề xuất ý kiến với cơ quan có thẩm quyền về những vấn đề có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hiệp hội.
- Được quyền tham gia thảo luận, đề xuất ý kiến về những khó khăn, vướng mắc trong khai thác, kinh doanh, dịch vụ vận tải biển để Hiệp hội tổng hợp đề xuất với Nhà nước có thẩm quyền ban hành cơ chế, chính sách hỗ trợ ngành vận tải biển, chú trọng chính sách tăng thị phần vận tải của doanh nghiệp vận tải biển Việt Nam nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia trong bối cảnh hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng.
- Tham gia các công việc của Hiệp hội; được yêu cầu Hiệp hội hỗ trợ, làm trung gian trong tư vấn, nghiên cứu, phản biện và thực hiện các giao dịch hợp tác.
- Được sử dụng hình ảnh và thông tin thuộc quyền sử dụng hợp pháp của Hiệp hội theo quy định của pháp luật trên cơ sở có sự chấp thuận, cho phép của Hiệp hội bằng văn bản về việc sử dụng những hình ảnh và thông tin đó để thực hiện công việc quảng bá, tuyên truyền cho các hoạt động của tổ chức theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.
- Trong trường hợp có lý do riêng chính đáng, hội viên của Hiệp hội có thể xin tạm dừng các hoạt động với tư cách là hội viên của Hiệp hội trong một khoảng thời gian nhất định nhưng cộng lại không được quá thời gian của 01 (một) năm của 01 (một) nhiệm kỳ của Hiệp hội. Trong trường hợp này hội viên phải có đơn chính thức gửi tới Ban Chấp hành Hiệp hội nêu rõ lý do và thời gian xin tạm dừng hoạt động trong tư cách hội viên của Hiệp hội. Trong thời gian đề nghị tạm dừng hoạt động tư cách hội viên của Hiệp hội thì hội viên không phải tham gia đóng góp các nguồn lực cho Hiệp hội nhưng vẫn phải tuân thủ đúng, đầy đủ các nghĩa vụ về việc đóng hội phí của hội viên trong thời gian tham gia làm hội viên của Hiệp hội (tiền hội phí, thời gian đóng hội phí theo quy định của Hiệp hội).
- Được dự Đại hội, ứng cử, đề cử, bầu cử vào các tổ chức thuộc Hiệp hội, các chức danh lãnh đạo và Ban Kiểm tra Hiệp hội theo quy định của Hiệp hội.
- Được giới thiệu công dân, tổ chức có đủ tiêu chuẩn tham gia là hội viên.
- Được khen thưởng theo quy định của Hiệp hội.
- Được cấp Giấy chứng nhận hội viên.
- Được ra khỏi Hiệp hội khi xét thấy không thể tiếp tục là hội viên.
- Hội viên liên kết, hội viên danh dự được hưởng quyền và nghĩa vụ như hội viên chính thức, trừ quyền biểu quyết các vấn đề của Hiệp hội và quyền ứng cử, đề cử, bầu cử Ban Lãnh đạo, Ban Kiểm tra Hiệp hội.
Điều 11. Nghĩa vụ của hội viên
- Nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; chấp hành Điều lệ, quy định của Hiệp hội; thực hiện nghị quyết của Đại hội, của Ban Chấp hành Hiệp hội, Ban Thường vụ Hiệp hội.
- Cung cấp thông tin cho Hiệp hội khi có yêu cầu để phục vụ cho hoạt động của Hiệp hội, hội viên phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của Hiệp hội, Điều lệ và quy định của pháp luật.
- Dự các buổi họp thường kỳ và bất thường của Hiệp hội khi được mời.
- Tham gia các hoạt động và sinh hoạt của Hiệp hội; đoàn kết, hợp tác với các hội viên khác để xây dựng Hiệp hội phát triển vững mạnh.
- Bảo vệ uy tín của Hiệp hội, không được tự ý nhân danh Hiệp hội trong các quan hệ giao dịch, trừ khi được lãnh đạo Hiệp hội phân công bằng văn bản.
- Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định của Hiệp hội.
- Đóng hội phí đầy đủ và đúng hạn theo quy định của Hiệp hội.
Điều 12. Thủ tục, thẩm quyền kết nạp hội viên;thủ tục ra khỏi Hiệp hội
- Thủ tục kết nạp hội viên: Tổ chức, công dân Việt Nam có đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 9 Điều lệ này muốn gia nhập Hiệp hội hoặc hội viên muốn ra khỏi Hiệp hội phải làm đơn gửi Văn phòng Hiệp hội. Việc kết nạp, xóa tên hội viên do Văn phòng Hiệp hội tổng hợp, báo cáo Ban Chấp hành Hiệp hội xem xét và trình Chủ tịch Hiệp hội ký quyết định.
- Tư cách hội viên sẽ bị chấm dứt hoặc bị xoá tên khỏi danh sách hội viên của Hiệp hội khi xảy ra một trong các trường hợp sau:
- a) Tự nguyện xin ra khỏi Hiệp hội khi xét thấy không thể hoặc không muốn tiếp tục tham gia hoạt động Hiệp hội. Trong trường hợp này, hội viên thông báo chính thức bằng văn bản cho Hiệp hội trước 01 (một) tháng và phải nộp lại Giấy chứng nhận hội viên.
- b) Hội viên hoạt động trái với Điều lệ làm ảnh hưởng đến quyền lợi và uy tín của Hiệp hội;
- c) Hội viên vi phạm pháp luật bị kết tội và phải chịu hình phạt khi có bản án kết tội của toàn án có hiệu lực pháp luật;
- d) Hội viên bị chết, mất tích, tước quyền công dân hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
đ) Tổ chức tự ngừng hoạt động, bị cơ quan có thẩm quyền đình chỉ hoạt động hoặc bị mất tư cách pháp nhân, tuyên bố phá sản;
- e) Hội viên không tham gia sinh hoạt Hiệp hội trong 03 (ba) kỳ liên tiếp, không đóng hội phí trong thời gian từ 02 (hai) năm trở lên mà không có lý do chính đáng.
- Hội viên bị khai trừ khi có trên 1/2 (một phần hai) số ủy viên Ban Chấp hành biểu quyết tán thành. Quyết định khai trừ hội viên có hiệu lực kể từ ngày Chủ tịch Hiệp hội ký.
- Các hội viên tổ chức cử người đại diện tham gia Hiệp hội bằng văn bản. Khi thay đổi người đại diện, hội viên phải thông báo bằng văn bản cho Ban Thường vụ Hiệp hội.
Chương IV
TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG
Điều 13. Cơ cấu tổ chức của Hiệp hội
- Đại hội.
- Ban Chấp hành.
- Ban Thường vụ.
- Ban Kiểm tra.
- Văn phòng, các ban chuyên môn.
- Chi hội cơ sở và các tổ chức pháp nhân trực thuộc Hiệp hội (nếu có).
Điều 14. Đại hội
- Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hiệp hội là Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường. Đại hội nhiệm kỳ được tổ chức 05 (năm) năm một lần. Đại hội bất thường được triệu tập khi ít nhất có 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ban Chấp hành hoặc có ít nhất 1/2 (một phần hai) tổng số hội viên chính thức đề nghị.
- Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường được tổ chức dưới hình thức Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu. Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu được tổ chức khi có trên 1/2 (một phần hai) số hội viên chính thức hoặc có trên 1/2 (một phần hai) số đại biểu chính thức có mặt.
- Nhiệm vụ của Đại hội:
- a) Thảo luận và thông qua Báo cáo tổng kết nhiệm kỳ; Phương hướng, nhiệm vụ nhiệm kỳ mới của Hiệp hội;
- b) Thảo luận và thông qua Điều lệ (sửa đổi, bổ sung); đổi tên, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể Hiệp hội (nếu có);
- c) Thảo luận, góp ý kiến vào Báo cáo kiểm điểm của Ban Chấp hành và Báo cáo tài chính của Hiệp hội;
- d) Thông qua số lượng và bầu Ban Chấp hành và Ban Kiểm tra Hiệp hội;
đ) Các nội dung khác (nếu có);
- e) Thông qua nghị quyết Đại hội.
- 4. Hội nghị thường niên:
- a) Hội nghị thường niên được Hiệp hội triệu tập mỗi năm 01 (một) lần vào những năm không có Ðại hội tùy theo nhu cầu hoạt động của Hiệp hội;
- b) Hội nghị thường niên được tổ chức khi có trên 1/2 (một phần hai) số hội viên chính thức hoặc có trên 1/2 (một phần hai) số đại biểu chính thức có mặt;
- c) Nhiệm vụ của Hội nghị thường niên hàng năm:
– Thảo luận báo cáo tổng kết năm cũ và kế hoạch công tác năm mới của Hiệp hội;
– Thảo luận và phê duyệt quyết toán năm cũ và kế hoạch tài chính năm mới của Hiệp hội;
– Thảo luận và biểu quyết các vấn đề do Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra hoặc hội viên đề xuất; thảo luận và thông qua những nội dung quan trọng (ngoại trừ những nội dung được quy định thuộc thẩm quyền riêng của cấp Đại hội) cần có ý kiến của hội viên như thay đổi quan trọng liên quan đến hội viên, hội phí; kiến nghị chung của Hiệp hội đối với cơ quan thẩm quyền; đơn vị đăng cai các hoạt động toàn thể của Hiệp hội trong năm mới; những nội dung quan trọng trong quan hệ đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế.
- Nguyên tắc biểu quyết tại Đại hội và Hội nghị thường niên:
- a) Đại hội và Hội nghị thường niên có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Đại hội và Hội nghị thường niên quyết định;
- b) Việc biểu quyết thông qua các quyết định của Đại hội và Hội nghị thường niên phải được trên 1/2 (một phần hai) đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội và Hội nghị thường niên biểu quyết tán thành.
Điều 15. Ban Chấp hành Hiệp hội
- Ban Chấp hành Hiệp hội do Đại hội bầu trong số các hội viên chính thức của Hiệp hội. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Chấp hành do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
- Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chấp hành:
- a) Tổ chức triển khai thực hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hiệp hội, lãnh đạo mọi hoạt động của Hiệp hội giữa hai kỳ Đại hội;
- b) Chuẩn bị và quyết định triệu tập Đại hội;
- c) Quyết định chương trình, kế hoạch công tác hàng năm của Hiệp hội;
- d) Quyết định số lượng, bầu và miễn nhiệm Ban Thường vụ gồm các chức danh: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Tổng thư ký và ủy viên Thường vụ. Bầu bổ sung ủy viên Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra trong nhiệm kỳ (nếu có). Số ủy viên Ban Chấp hành bầu bổ sung không được quá 30% (ba mươi phần trăm) so với số lượng ủy viên Ban Chấp hành đã được Đại hội quyết định
đ) Quy định cơ cấu bộ máy hoạt động của Hiệp hội. Xây dựng và phê duyệt các quy chế của Hiệp hội: Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ; quy chế quản lý, sử dụng tài sản, tài chính; quy chế quản lý, sử dụng con dấu; quy chế khen thưởng, kỷ luật; kết nạp, khai trừ hội viên và các quy định khác trong nội bộ Hiệp hội phù hợp với Điều lệ Hiệp hội và quy định của pháp luật;
- e) Xem xét việc kết nạp, khai trừ và xóa tên hội viên; biểu dương, khen thưởng các hội viên có thành tích và kỷ luật các hội viên khi có vi phạm.
- g) Bầu, miễn nhiệm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, ủy viên Ban Thường vụ, bầu bổ sung ủy viên Ban Chấp hành, thành viên Ban Kiểm tra.
- Nguyên tắc hoạt động của Ban Chấp hành:
- a) Ban Chấp hành hoạt động theo Quy chế của Ban Chấp hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội;
- b) Ban Chấp hành mỗi năm họp 02 (hai) lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Ban Thường vụ hoặc trên 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ban Chấp hành;
- c) Các cuộc họp của Ban Chấp hành là hợp lệ khi có trên 2/3 (hai phần ba) ủy viên Ban Chấp hành tham gia dự họp. Ban Chấp hành có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Chấp hành quyết định;
- d) Các nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành được thông qua khi có trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên Ban Chấp hành dự họp biểu quyết tán thành.
Điều 16. Ban Thường vụ Hiệp hội
- Ban Thường vụ Hiệp hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành; số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Thường vụ do Ban Chấp hành quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Thường vụ cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
- Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Thường vụ:
- a) Giúp Ban Chấp hành triển khai thực hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hiệp hội; tổ chức thực hiện nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành; lãnh đạo hoạt động của Hiệp hội giữa hai kỳ họp Ban Chấp hành;
- b) Chuẩn bị nội dung và quyết định triệu tập họp Ban Chấp hành;
- c) Quyết định thành lập các tổ chức, đơn vị thuộc Hiệp hội theo nghị quyết của Ban Chấp hành và quy định của pháp luật; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm lãnh đạo các tổ chức, đơn vị thuộc Hiệp hội.
- Nguyên tắc hoạt động của Ban Thường vụ:
- a) Ban Thường vụ hoạt động theo Quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội;
- b) Ban Thường vụ họp thường kỳ 04 (bốn) tháng 01 (một) lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Chủ tịch Hiệp hội hoặc trên 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ban Thường vụ;
- c) Các cuộc họp của Ban Thường vụ là hợp lệ khi có trên 2/3 (hai phần ba) ủy viên Ban Thường vụ tham gia dự họp. Ban Thường vụ có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Thường vụ quyết định;
- d) Các nghị quyết, quyết định của Ban Thường vụ được thông qua khi có trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên Ban Thường vụ dự họp biểu quyết tán thành.
Điều 17. Ban Kiểm tra Hiệp hội
- Ban Kiểm tra Hiệp hội do Đại hội bầu ra; Ban Kiểm tra Hiệp hội gồm Trưởng ban, Phó Trưởng ban và một số ủy viên. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Kiểm tra do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Kiểm tra cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
- Ủy viên Ban Kiểm tra có thể bị miễn nhiệm trước thời hạn theo quyết định của Đại hội bất thường hoặc theo đề nghị của ít nhất 2/3 (hai phần ba) số ủy viên Ban Chấp hành hoặc ít nhất trên 1/2 (một phần hai) tổng số hội viên chính thức.
- Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Kiểm tra:
- a) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện Điều lệ Hiệp hội, nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, các quy chế của Hiệp hội trong hoạt động của các tổ chức, đơn vị trực thuộc Hiệp hội, hội viên; kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài sản, tài chính của Hội;
- b) Xem xét, giải quyết các đơn, thư phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo trong nội bộ Hiệp hội và những vấn đề có liên quan đến Hiệp hội, hội viên, tổ chức pháp nhân trực thuộc Hiệp hội theo quy định của Điều lệ Hiệp hội và quy định của pháp luật;
- c) Kiểm tra những vấn đề liên quan đến Hiệp hội, hội viên, chi hội, các tổ chức pháp nhân trực thuộc Hiệp hội do các cơ quan chức năng nhà nước yêu cầu. Kết luận về các đợt kiểm tra phải thông báo đầy đủ cho Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hiệp hội, các tổ chức, đơn vị trực thuộc Hiệp hội.
- Trong khi thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, Ban Kiểm tra có quyền yêu cầu Ban Chấp hành và các tổ chức, đơn vị trực thuộc Hiệp hội cung cấp thông tin tài liệu, chứng từ liên quan đến các vấn đề thuộc phạm vi kiểm tra.
- Nguyên tắc hoạt động của Ban Kiểm tra: Ban Kiểm tra hoạt động theo Quy chế do Ban Kiểm tra ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.
Điều 18. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hiệp hội
- Chủ tịch Hiệp hội là đại diện pháp nhân của Hiệp hội trước pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của Hiệp hội. Chủ tịch Hiệp hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Thường vụ Hiệp hội. Tiêu chuẩn Chủ tịch Hiệp hội do Ban Chấp hành Hiệp hội quy định.
- Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hiệp hội:
- a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hiệp hội;
- b) Chịu trách nhiệm trước pháp luật, Ban Chấp hành và Ban Thường vụ Hiệp hội về mọi hoạt động của Hiệp hội. Chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của Hiệp hội theo quy định của Điều lệ Hiệp hội; nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hiệp hội;
- c) Chủ trì các phiên họp của Ban Chấp hành; chỉ đạo chuẩn bị, triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Ban Thường vụ;
- d) Thay mặt Ban Chấp hành, Ban Thường vụ ký các văn bản của Hiệp hội; ký quyết định thành lập các tổ chức và đơn vị trực thuộc Hiệp hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội; ký quyết định kết nạp, khai trừ hội viên, quyết định khen thưởng; ký các hợp đồng về tuyển dụng nhân sự vào làm việc tại bộ phận văn phòng Hiệp hội, chi nhánh, văn phòng đại diện theo quy định của Bộ luật Lao động và Điều lệ Hiệp hội.
đ) Phân công công việc đối với các Phó Chủ tịch Hiệp hội trong từng lĩnh vực công việc của Hiệp hội;
- e) Làm chủ tài khoản của Hiệp hội hoặc ủy quyền theo quy định của pháp luật. Phân công nhiệm vụ cho các ủy viên Ban chấp hành, chủ trì các cuộc họp Ban chấp hành nhiệm kỳ kế tiếp cho đến khi bầu được Chủ tịch mới.
- g) Trực tiếp chỉ đạo công việc của Tổng thư ký, phê duyệt nhân sự của Hiệp hội theo nghị quyết của Ban thường vụ.
- h) Cử hội viên, cán bộ Hiệp hội đi công tác, tham dự hội nghị, hội thảo, tham gia các chương trình điều tra khảo sát, nghiên cứu, giám sát, giám định, tư vấn, phản biện, bồi dưỡng nghiệp vụ ở trong và ngoài nước nhằm thực hiện nhiệm vụ của Hiệp hội theo quy định của pháp luật.
- i) Khi Chủ tịch Hiệp hội vắng mặt, việc chỉ đạo, điều hành giải quyết công việc của Hiệp hội được ủy quyền bằng văn bản cho một Phó Chủ tịch Hiệp hội.
- Phó Chủ tịch Hiệp hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Thường vụ Hiệp hội. Số lượng, tiêu chuẩn Phó Chủ tịch Hiệp hội do Ban Chấp hành Hiệp hội quy định. Phó Chủ tịch Hiệp hội có nhiệm vụ:
- a) Giúp Chủ tịch Hiệp hội chỉ đạo, điều hành công tác của Hiệp hội theo sự phân công của Chủ tịch Hiệp hội;
- b) Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hiệp hội và trước pháp luật về lĩnh vực công việc được Chủ tịch Hiệp hội phân công hoặc ủy quyền.
- c) Phó Chủ tịch Hiệp hội thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hiệp hội phù hợp với Điều lệ Hiệp hội và quy định của pháp luật.
Điều 19. Tổng thư ký Hiệp hội
- Tổng thư ký Hiệp hội do Chủ tịch Hiệp hội giới thiệu để Ban Chấp hành Hiệp hội bầu trong số ủy viên Ban Chấp hành, giúp Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Hiệp hội. Người được bần làm Tổng thư ký kiêm Chánh Văn phòng Hiệp hội. Tổng thư ký làm việc theo chế độ chuyên trách.
- Tổng thư ký Hiệp hội có nhiệm vụ:
- a) Giúp Hiệp hội giải quyết các công việc thường xuyên của Văn phòng Hiệp hội do Chủ tịch Hiệp hội phân công, xử lý các công việc hành chính, tổng hợp; giúp các giao dịch với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo yêu cầu công tác của Hiệp hội;
- b) Chuẩn bị nội dung các kỳ sinh hoạt của Ban Chấp hành và Ban Thường vụ Hiệp hội, định kỳ báo cáo Chủ tịch Hiệp hội, Ban Chấp hành về các hoạt động của Hiệp hội, lập báo cáo hàng năm, báo cáo nhiệm kỳ của Ban Chấp hành, quản lý tài sản và tài chính của Hiệp hội, chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hiệp hội và Ban Chấp hành; trực tiếp chỉ đạo Văn phòng và các ban chuyên môn của Hiệp hội;
- c) Xây dựng quy chế hoạt động của văn phòng Hiệp hội, quy chế quản lý tài chính, tài sản của Hiệp hội trình Ban Thường vụ thông qua rồi báo cáo trước Ban Chấp hành Hiệp hội để Ban Chấp hành Hiệp hội quyết định;
- d) Đôn đốc các tổ chức cơ sở trực thuộc, các ủy viên Ban Chấp hành Hiệp hội thực hiện nghị quyết của Ban Chấp hành Hiệp hội và Ban Thường vụ Hiệp hội;
đ) Tổ chức và tổng hợp tài liệu các kỳ Đại hội, các hội nghị Ban Chấp hành, Ban Thường vụ và hội nghị thường niên của Hiệp hội;
- e) Thực hiện chức năng đối nội và đối ngoại của Hiệp hội;
- g) Giúp việc Tổng thư ký Hiệp hội là Văn phòng Hiệp hội và một số nhân viên do Tổng thư ký đề nghị Chủ tịch Hiệp hội xem xét, quyết định;
Điều 20. Văn phòng, các ban chuyên môn và các tổ chức trực thuộc
- Văn phòng Hiệp hội là bộ phận tham mưu giúp việc của Hiệp hội do Tổng thư ký kiêm Chánh Văn Phòng đảm trách. Văn phòng Hiệp hội có nhiệm vụ giúp cho Ban Chấp hành, Ban Thường vụ và thực hiện công việc giao dịch hành chính tổng hợp, cung cấp thông tin cho hội viên; phục vụ các cuộc họp, hội nghị, hội thảo của Hiệp hội.
- Các ban chuyên môn của Hiệp hội do Ban Thường vụ Hiệp hội đề nghị Chủ tịch Hiệp hội ra quyết định thành lập để giúp việc và thực hiện các chương trình của Hiệp hội. Nhân sự Văn phòng Hiệp hội, các ban chuyên môn do Ban Thường vụ Hiệp hội đề nghị và Chủ tịch Hiệp hội ra quyết định tuyển dụng.
- Tùy theo nhu cầu, Ban Thường vụ Hiệp hội có thể thành lập các tổ chức có tư cách pháp nhân trực thuộc Hiệp hội. Việc thành lập và bổ nhiệm lãnh đạo của các tổ chức pháp nhân trực thuộc Hiệp hội phải theo đúng quy định của pháp luật.
Điều 21. Chi hội cơ sở
- Chi hội cơ sở là tổ chức cơ sở của Hiệp hội do Ban Thường vụ Hiệp hội đề nghị Chủ tịch Hiệp hội ra quyết định thành lập, không có tư cách pháp nhân. Tại mỗi cơ quan, đơn vị địa phương và cơ sở kinh doanh, khai thác tàu biển và dịch vụ vận tải biển có từ 10 hội viên trở lên có thể thành lập Chi hội cơ sở thuộc Hiệp hội
- 2. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Chi hội cơ sở là Đại hội toàn thể hội viên, tiến hành thường kỳ 05 (năm) năm một lần, Đại hội Chi hội được tổ chức trước khi Đại hội Hiệp hội Chủ tàu Việt Nam. Đại hội Chi hội bất thường được triệu tập khi có ít nhất 2/3 (hai phần ba) số ủy viên Ban Chấp hành Chi hội cơ sở hoặc ít nhất 1/2 (một phần hai) tổng số hội viên chính thức đề nghị.
- 3. Đại hội Chi hội cơ sở có nhiệm vụ:
- a) Thảo luận và thông qua báo cáo tổng kết hoạt động của Chi hội trong nhiệm kỳ đã qua;
- b) Quyết định phương hướng và chương trình công tác của Chi hội trong nhiệm kỳ tới;
- c) Thông qua quyết toán thu, chi trong nhiệm kỳ của Chi hội;
- d) Quyết định số lượng và bầu Ban Chấp hành Chi hội, Ban Kiểm tra Chi hội;
đ) Thảo luận và tham gia ý kiến cho báo cáo hoạt động, chương trình công tác, Điều lệ của Hiệp hội Chủ tàu Việt Nam.
- Ban Chấp hành Chi hội cơ sở có nhiệm vụ:
- a) Thi hành nghị quyết của Đại hội Chi hội và chỉ thị, nghị quyết của Hiệp hội Chủ tàu Việt Nam; lãnh đạo thực hiện công tác của Chi hội giữa hai nhiệm kỳ Đại hội;
- b) Bầu Chi hội trưởng, Thư ký và các ủy viên thường trực. Ban Chấp hành Chi hội họp thường kỳ 06 (sáu) tháng một lần. Họp bất thường của Ban Chấp hành Chi hội do Chi hội trưởng triệu tập hoặc khi có trên 1/2 (một phần hai) số ủy viên Ban Chấp hành Chi hội hoặc Ban Chấp hành Hiệp hội Chủ tàu Việt Nam yêu cầu;
- c) Tổ chức thu thập ý kiến, nguyện vọng của hội viên để đóng góp những ý kiến về việc phát triển lĩnh vực hoạt động của Hiệp hội; hướng dẫn hội viên xây dựng các báo cáo chuyên đề khoa học liên quan đến lĩnh vực kinh doanh khai thác tàu biển và dịch vụ vận tải biển;
- d) Phối hợp với các cơ quan, đoàn thể để thực hiện các hoạt động của Hiệp hội;
đ) Quản lý hoạt động của hội viên, kết nạp hội viên mới của Chi hội, đề xuất và quyết định khen thưởng những hội viên có thành tích;
- e) Ban Chấp hành Chi hội 06 (sáu) tháng báo cáo về hoạt động của Chi hội và hội viên với Ban Chấp hành Hiệp hội;
- g) Đóng hội phí đầy đủ và các khoản phải nộp khác về Hiệp hội theo quy định;
- h) Ban Chấp hành Chi hội cử ra Ban Thường vụ thường trực để giải quyết công việc gồm: Chi hội trưởng, Chi hội phó và Thư ký Chi hội.
- 5. Ban Thường vụ Hiệp hội hướng dẫn trình tự, thủ tục trước khi tiến hành Đại hội thành lập Chi hội Chủ tàu Việt Nam và hướng dẫn hoạt động của Chi hội.
Chương V
CHIA, TÁCH; SÁP NHẬP;
HỢP NHẤT; ĐỔI TÊN VÀ GIẢI THỂ
Điều 22. Chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; đổi tên và giải thể Hiệp hội
- Việc chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; đổi tên và giải thể Hiệp hội thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự, quy định của pháp luật về hội, nghị quyết Đại hội và các quy định pháp luật có liên quan.
- Các vấn đề về tài sản, tài chính, quyền và lợi ích, trách nhiệm và nghĩa vụ khác của Hiệp hội liên quan đến chia, tách; sáp nhật; hợp nhất; giải thể Hiệp hội phải thực hiện theo quy định của pháp luật.
Chương VI
TÀI CHÍNH VÀ TÀI SẢN
Điều 23. Tài chính, tài sản của Hiệp hội
- Tài chính của Hiệp hội:
- a) Nguồn thu của Hiệp hội:
– Hội phí hàng năm của hội viên;
– Thu từ các hoạt động của Hiệp hội theo quy định của pháp luật;
– Các khoản kinh phí có được do thực hiện các chương trình, đề án, dự án, đề tài (nếu có).
– Tiền tài trợ, ủng hộ của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đóng góp, ủng hộ dưới hình thức hiện vật hay bằng tiền theo quy định của pháp luật;
– Các khoản thu hợp pháp khác.
- b) Các khoản chi của Hiệp hội:
– Chi cho các hoạt động thường xuyên của Hiệp hội như mua sắm trang thiết bị, máy móc, chi phí lương cho các cán bộ chuyên trách, phụ cấp cho cán bộ không chuyên trách, công tác phí;
– Chi thực hiện chế độ, chính sách đối với những người làm việc tại Hiệp hội theo quy định của Ban Chấp hành Hiệp hội phù hợp với quy định của pháp luật;
– Chi khen thưởng và các khoản chi khác theo quy định của Ban Chấp hành và quy định của pháp luật;
– Chi cho các hoạt động về thông tin, tuyên truyền, các hoạt động quan hệ hợp tác quốc tế, các hoạt động mang tính xã hội khác;
– Thuế và các khoản thu nộp khác cho ngân sách nhà nước (nếu có);
– Các khoản chi hợp pháp khác.
- Tài sản của Hiệp hội: Tài sản của Hiệp hội bao gồm trụ sở, cơ sở vật chất, trang thiết bị làm việc, phương tiện phục vụ hoạt động của Hiệp hội. Tài sản của Hiệp hội được hình thành từ nguồn kinh phí của Hiệp hội; do các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tài trợ, hiến, tặng theo quy định của pháp luật.
- Các nguồn tài chính thu từ hoạt động kinh doanh, dịch vụ của Hiệp hội và các nguồn tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật phải dành cho hoạt động của Hiệp hội, không được chia cho hội viên.
Điều 24. Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hiệp hội
- Tài chính, tải sản của Hiệp hội chỉ được sử dụng cho các hoạt động của Hiệp hội.
- Tài chính, tài sản của Hiệp hội khi chia, tách; sáp nhập; hợp nhất và giải thể được giải quyết theo quy định của pháp luật.
- Tài chính, tài sản của Hiệp hội được ghi chép, theo dõi, hạch toán, quản lý, sử dụng và chi tiêu theo quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản do Ban Chấp hành Hiệp hội ban hành, đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch, tiết kiệm phù hợp với quy định của pháp luật và tôn chỉ, mục đích hoạt động của Hiệp hội và phải được báo cáo trước Đại hội của Hiệp hội.
Chương VII
KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT
Điều 25. Khen thưởng
- Tổ chức, đơn vị thuộc Hiệp hội, hội viên có thành tích xuất sắc được Hiệp hội khen thưởng hoặc được Hiệp hội đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật.
- Ban Chấp hành Hiệp hội quy định cụ thể trình tự, hình thức, thủ tục, thẩm quyền khen thưởng trong nội bộ Hiệp hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.
Điều 26. Kỷ luật
- Tổ chức, đơn vị thuộc Hiệp hội, hội viên vi phạm pháp luật, vi phạm Điều lệ, quy định, quy chế hoạt động của Hiệp hội thì bị xem xét, thi hành kỷ luật theo Điều lệ Hiệp hội và theo quy định của pháp luật.
- 2. Ban Chấp hành Hiệp hội quy định cụ thể trình tự, hình thức, thủ tục, thẩm quyền xem xét kỷ luật trong nội bộ Hiệp hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.
Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 27. Sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội
- Chỉ có Đại hội của Hiệp hội Chủ tàu Việt Nam mới có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ này.
- Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hiệp hội phải được trên 1/2 (một phần hai) số đại biểu có mặt tại Đại hội biểu quyết tán thành và được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt mới có hiệu lực thi hành.
Điều 28. Hiệu lực thi hành
- Điều lệ Hiệp hội Chủ tàu Việt Nam gồm 8 (tám) Chương, 28 (hai mươi tám) Điều, đã được Đại hội đại biểu toàn quốc nhiệm kỳ VII của Hiệp hội Chủ tàu Việt Nam thông qua ngày 15 tháng 04 năm 2016 tại Hà Nội và có hiệu lực thi hành theo Quyết định phê duyệt của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
- Căn cứ các quy định pháp luật về hội và Điều lệ Hiệp hội, Ban Chấp hành Hiệp hội Chủ tàu Việt Nam có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Điều lệ này./.
|